[Tự Học Sửa TV LCD] Bài 2: Các Thông Số Kỹ Thuật Của TV LCD

Học Nghề Online
0

[Tự Học Sửa TV LCD] Bài 2: Các Thông Số Kỹ Thuật Của TV LCD

 3 - Các thông số kỹ thuật của Tivi LCD 

Chất lượng của hình ảnh thường phụ thuộc vào các thông số kỹ thuật của màn hình, sau đây là các thông số kỹ thuật của màn hình LCD mà chúng ta cần quan tâm: 

• Thông số kỹ thuật: 

- Loại màn hình TFT LCD 

- Kích thước màn hình 17" 

- Kích thước điểm ảnh 

- Cường độ sáng 400cd/m2 (Candela / m2 ) 

- Độ tương phản 10.000:1 

- Góc nhìn ( Dọc/ Ngang) 150° / 135° 

- Thời gian đáp ứng 5ms 

- Độ phân giải tối đa 1600 Pixel x 1200 Pixel 

- Chuẩn màn hình Tivi LCD 

- Hổ trợ màu 16 triệu mầu 

- Các kiểu kết nối hỗ trợ : AV in, Component, PC, S - Video, HDMI. 

Sau đây là ý nghĩa của các thông số kỹ thuật trên: 

☞ Nếu bạn muốn học nghề sửa tivi trực tiếp miễn 100% học phí bạn hãy truy cập trung tâm sửa tivi tại Hải Dương để đăng ký

3.1 - Loại màn h́nh TFT LCD 

TFT là từ viết tắt của Thin Film Transistor đây là loại màn hình sử dụng công nghệ Transistor màng mỏng, với công nghệ này thì độ sáng của các điểm mầu tăng lên, các Transistor điều khiển các điểm mầu đã được rát mỏng giúp cho ánh sáng xuyên qua dễ dàng và Transistor không còn cản trở phần ánh sáng xuyên qua, mầu sắc trở lên trung thực hơn và góc nhìn của màn hình cũng tăng lên. 

LCD viết tắt bởi Lyquied Crystal Display  tức là hiển thị tinh thể lỏng, mối điểm ảnh của màn hình được cấu tạo nên từ các điểm mầu và mỗi điểm mầu lại sử dụng tinh thể lỏng để điều khiển cường độ ánh sáng xuyên qua. 

3.2 Kích thước màn h́nh. (Active Screen Size): 

Kích thước màn hình thường được tính theo chiều dài của đường chéo màn hình và tính theo đơn vị chiều dài của Anh là “inch”, mỗi “inch” tương đương với 2,54cm. 

Kích thước màn hình 17 inch nghĩa là chiều dài của đường chéo màn hình là 17 inch (17”), tuy nhiên có hai loại màn hình là màn hình có tỷ lệ ngang: dọc là 4:3 và 16:9 

Nếu hai màn hình có cùng số inch (ví dụ cùng 17”) thì màn hình có tỷ lệ 4:3 sẽ có diện tích rộng hơn, điều này đồng nghĩa với số điểm ảnh sẽ nhiều hơn và giá thành sẽ cao hơn. 

Hai màn hình A và B có cùng kích thước là 17 inch, màn hình A có tỷ lệ 4:3 nên có diện tích rộng hơn màn hình B có tỷ lệ là 16:9

Hình 3.2 - Hai màn hình A và B 

Hai màn hình A và B có cùng kích thước là 17 inch, màn hình A có tỷ lệ 4:3 nên có diện tích rộng hơn màn hình B có tỷ lệ là 16:9 màn hình 4:3 có diện tích gấp khoảng 1,125 lần màn hình 16:9 

Kích thước màn hình càng lớn thì càng cho màn ảnh rộng nhưng độ nét lại phụ thuộc vào độ phân giải. 

3.3 - Kích thước điểm ảnh (Pixel Pitch): đơn vị là  mm 

Kích thước điểm ảnh là thông số cho biết một chi tiết của hình ảnh có thể nhỏ như thế nào, kích thước điểm ảnh càng nhỏ thì màn hình có thể hiển thị được các chi tiết ảnh càng bé và hình ảnh sẽ càng sắc nét, tuy nhiên để đạt được kích thước điểm ảnh nhỏ thì độ phân giải của màn hình phải tăng lên trong khi kích thước của màn hình không tăng. 

Ví dụ hai màn hình có cùng kích thước là 17 inch thì màn hình nào có độ phân giải cao hơn sẽ có kích thước điểm ảnh nhỏ hơn. 

Kích thước điểm ảnh càng nhỏ thì càng tốt. 

3.4 - Cường độ sáng (Brightness) đơn vị là Candela / m2, viết tắt là  cd/m2 

Cường độ sáng thể hiện cường độ chiếu sáng của ánh sáng nền đặt phía sau lớp hiển thị LCD, cường độ sáng của màn hình phụ thuộc vào một số yếu tố như: mạch cao áp, bóng cao áp, phần dẫn sáng và tán xạ ánh sáng nằm ở phía sau lớp hiển thị LCD. 

Cường độ sáng càng cao thì màn hình càng sáng và mầu sắc càng rực rỡ, trung thực, tuy nhiên công suất tiêu thụ của máy sẽ tăng lên. 

3.5 - Độ tương phản (Contrast Ratio) 

Thể hiện khả năng thể hiện mức độ sáng tối (trắng đen) của mỗi điểm ảnh của LCD, lấy mức sáng làm chuẩn. Ví dụ giá trị 10.000:1 sẽ có nghĩa là, khi thể hiện giá trị cực sáng (sáng nhất có thể), điểm ảnh đó sẽ sáng gấp 10.000 lần bản thân nó khi nó thể hiện giá trị cực tối (tối nhất có thể). Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của độ tương phản (hay chính xác hơn là khả năng thể hiện độ tương phản) của một LCD đối với người dùng phụ thuộc vào mức sáng của môi trường. Ví dụ nếu để dưới ánh sáng mặt trời thì LCD nào cũng bị tối đi. Vì vậy bạn đừng quá quan tâm nhiều đến con số kia. Điều quan trọng là với ánh sáng tự nhiên như trong phòng làm việc của bạn (hoặc sáng hơn một chút) thì LCD đó "thân thiện" tới mức nào với mắt của bạn. 

Độ tương phản càng cao thì cho hình ảnh càng sâu. 

3.6 - Góc nhìn (Viewing angle): 

Khả năng thể hiện hình ảnh khi bạn nhìn vào màn hình từ các góc khác nhau. Bạn bật mà hình nên, thể hiên một bức ảnh nào đó rồi di chuyển tới các góc khác nhau về 2 phía của màn hình. Nếu góc nhìn càng rộng mà hình ảnh vẫn rơ, không bị lóa hoặc biến đổi quá nhiều thì tốt. 

Góc nhìn càng rộng thì càng tốt, góc nhìn tối thiểu cho một màn hình tiêu chuẩn là 120o

Hình 16 - Góc nhìn càng rộng thì càng tốt, góc nhìn tối thiểu cho một màn hình tiêu chuẩn là 120o

Góc nhìn càng lớn thì càng tốt, nếu góc nhìn hẹp thì bạn nhìn hình ảnh ở các góc của màn hình sẽ không thật mầu do bạn thường để mắt ở khu vực giữa màn hình. 

3.7 - Thời gian đáp ứng (Response time): 

Là thời gian mà điểm ảnh cần để thay đổi giá trị sáng tối. Điều này rất quan trọng vì nếu điểm ảnh mất quá lâu để thay đổi, bạn sẽ có thể nhìn thấy quá trình thay đổi đó và vì thế sẽ thấy hiện tượng "bóng ma" (hình ảnh chuyển động kéo dài có đuôi) trên màn hình. Nói chung giá trị này càng thấp càng tốt và thấp hơn 20ms là có có thể chấp nhận được rồi. 

Thời gian đáp ứng càng nhỏ thì càng tốt vì nó thể hiện tốc độ biến đổi hình ảnh, các màn hình tiêu chuẩn chất lượng lượng cao thường có thời gian đáp ứng khoảng 5ms 

3.8 - Độ phân giải tối đa (Max Resolution): 

Độ phân giải tối đa của màn hình được đo bằng số lượng điểm ảnh theo chiều ngang nhân với số lượng điểm ảnh theo chiều dọc. 

Ví dụ màn hình có độ phân giải tối đa là 1360 x 768 nghĩa là chiều ngang màn hình có 1360 điểm ảnh, chiều dọc màn hình có 768 điểm ảnh. 

- Khi độ phân giải tối đa của màn hình càng cao thì kích thước điểm ảnh càng nhỏ và hình ảnh càng nét 

- Một màn hình có độ phân giải cao thì nó chạy được độ phân giải thấp hơn nhưng màn hình có độ phân giải thấp lại không chạy được ở độ phân giải cao hơn nó, ví dụ nếu bạn chỉnh độ phân giải trên máy tính là 1600 x 1200 mà bạn cắm vào màn hình có độ phân giải tối đa là 1360 x 768 thì nó sẽ tắt ngóm hoặc chuyển về chế độ chờ. 

Độ phân giải tối đa càng cao thì càng tốt. 

3.9 - Chuẩn màn hình. 

• Chuẩn màn hình thường thể hiện độ phân giải tối đa của màn hình, hiện có 3 chuẩn màn hình Tivi là SD, HD và Full HD. 

-   Chuẩn SD là chuẩn có độ phân giải thấp từ 800x600 trở xuống, hiện chuẩn SD của Truyền hình có độ phân giải là 720x567. 

-   Chuẩn HD thường có độ phân giải cao từ 1280 x 720 trở lên 

-   Chuẩn Full HD là chuẩn đạt đến độ phân giải 1920x1080 Chú thích: 

SD (Simple Definition) - Độ phân giải chuẩn. 

HD (High Definition) - Độ phân giải cao. 

Độ phân giải của các chuẩn màn hình

Hình 3.9 - Độ phân giải của các chuẩn màn hình. 

3.10 - Độ sâu mầu. 

Độ sâu của mầu cành cao thì mầu sắc càng rực rỡ, thông thường một màn hình sử dụng từ 24 bít mầu trở lên là có thể cho 16,7 triệu mầu. 

- Mỗi điểm ảnh chỉ có 3 mầu cơ bản là R (Red), G (Green) và B (Blue) thế nhưng nó có thể hiển thị ra hàng triệu mầu là do người ta thay đổi cường độ sáng của các điểm mầu trên rồi pha trộn chúng vào nhau, nếu mỗi điểm mầu sử dụng một byte hay 8 bít để lưu thông tin về ánh sáng thì nó có thể thay đổi được  28 = 256 mức sáng. 

- Một điểm ảnh có 3 điểm mầu nên cần đến 24 bít và nó có thể hiển thị được số mầu sắc bằng tích các mức sáng của các điểm mầu tức là bằng 256 x 256 x 256 =  16.777.216 mầu ( ta thường làm tròn khoảng 16 triệu mầu) 

3.11 - Các kiểu kết nối hỗ trợ. 

Mành hình càng hỗ trợ nhiều kiểu  kết nối thì ta càng sử dụng được nhiều thiết bị:

-   Màn hình hỗ trợ cổng AV in cho phép ta sử dụng các thiết bị như đầu DVD, đầu Kỹ thuật số… 

-   Màn hình hỗ trợ cổng PC cho phép ta sử dụng được máy tính 

-   Màn hình hỗ trợ cổng Component cho phép ta sử dụng được các thiết bị có tín hiệu S-Video tách riêng đường chói và các tín hiệu mầu, giúp cho mầu sắc của hình ảnh trung thực hơn. 

-   Màn hình hỗ trợ cổng HDMI (High Definition Muntimedia Interface) - Đây là chuẩn giao tiếp cho độ phân giải cao, cho phép màn hình có thể kết nối với các đầu đọc có chuẩn HDMI và xem được các đĩa HD-DVD hoặc đĩa DVD-9 

4. Phân tích sơ đồ khối của Tivi LCD - LG 

4.1 -  Sơ đồ khối của Tivi LCD - LG 

Sơ đồ tổng thể các bản mạch chính và màn hình của máy

Hình 4.1a - Sơ đồ tổng thể các bản mạch chính và màn hình của máy 

Sơ đồ khối của Tivi LCD - LG

Hình 4.1b - Sơ đồ khối của Tivi LCD - LG 

• Các khối chính của máy. 

-   Khối nguồn (Power) 

-   Khối điều khiển (CPU). 

-   Khối cao áp (Inverter) 

-   Khối kênh và trung tần (Tuner & IF) 

-   Khối giải mă Video và chuyển mạch tín hiệu (Video Decode) 

-   Khối xử lý tín hiệu Video Scaler. 

-   Màn hình LCD. 

-   Khối đường tiếng (Audio Processor & Amply) 

4.2 - Phân tích các tín hiệu vào ra của các khối: 

1) Khối nguồn: 

• Máy không sử dụng nguồn bên trong máy mà sử dụng nguồn Adapter, điện áp đầu vào là 12V DC 

- Áp 12V đi cấp trực tiếp cho khối cao áp Inverter. 

- Áp 12V đi qua các mạch ổn áp tuyến tính để lấy ra các điện áp: 

9V đi cấp cho khối Kênh và Trung tần. 

8V cấp cho khối xử lý tiếng 

- Áp 12V đi qua mạch ổn áp xung để lấy ra các điện áp: 

5V cấp cho CPU, các IC nhớ và màn h́nh LCD, bộ kênh. 

3,3V cấp cho các mạch xử lý tín hiệu Video. 

2) Khối vi xử lư - CPU 

- Thành phần chính là CPU có tích hợp Flash ROM 

- Khối có chức năng điều khiển chung các hoạt động của máy như điều khiển thay đổi độ phân giải, kích thước màn hình, thay đổi độ sáng, mầu sắc, độ tương phản, âm thanh… 

- CPU nhận dữ liệu nhập từ các phím bấm rồi đưa ra lệnh điều khiển các khối thông qua hai đường bus Data và Clock. 

- CPU điều khiển khối kênh và trung tần để thực hiện các chức năng dò kênh, chuyển kênh, các cài đặt chương trình. 

- Điều khiển khối cao áp để tắt mở cao áp, thay đổi độ sáng màn hình. 

- Điều khiển khối Scaler để thay đổi kích thước màn hình, thay đổi mầu sắc, độ tương phản… 

- Điều khiển khối đường tiếng để thay đổi âm lượng, điều chỉnh các chức năng về âm thanh. 

- Điều khiển khối nguồn để tắt máy về chế độ chờ. 

• Biều hiện khi hỏng khối điều khiển là: 

- Bấm công tắc mở nguồn hay các phím chức năng thấy không có tác dụng, đèn báo nguồn sáng mầu vàng như ở chế độ Stanby. 

Tự Học Sửa TV LCD

3) Khối cao áp (Inverter). 

- Khối cao áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp DC 12 - 60V lên thành điện áp AC từ 1000 - 300V cấp cho các bóng cao áp trên màn hình. 

- Màn hình 14” , 15” sử dụng điện áp là 12V 

- Màn hình 17”- 19” sử dụng điện áp 18V 

- Màn hình 24” - 29” sử dụng điện áp 24V - 40V 

- Màn hình  > 30” sử dụng điện áp > 50V 

Màn hình LCD được chiếu sáng bởi từ 2 đến 6 bóng cao áp được đặt ở hai mép, mép trên và mép dưới của màn h́nh. 

- Khối cao áp được điều khiển bởi hai lệnh: lệnh ON/OFF để tắt mở khối cao áp và lệnh Bright để thay đổi độ sáng. 

4) Khối Kênh và Trung tần (Tuner & IF) 

- Khối kênh có nhiệm vụ thu sóng từ đài phát rồi thực hiện đổi tần để lấy ra tín hiệu trung tần IF. 

- Mạch trung tần có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu IF rồi cho tách sóng (giải điều chế) để lấy ra tín hiệu Video và FM (Audio) cung cấp cho khối xử lư tín hiệu Video và khối âm thanh. 

- Điện áp cung cấp cho khối kênh bao gồm:  5V cấp cho mạch giải mã lệnh, 9V cung cấp cho mạch tín hiệu, 32V cấp cho mạch dò kênh VT. 

- CPU điều khiển khối kênh thông qua các tín hiệu Data và Clock. 

5) Khối chuyển mạch và giải mã tín hiệu: 

- Khối nhận các tín hiệu đầu vào như Tivi, AV1, AV2, Component rồi cho qua chuyển mạch để chọn lấy một tín hiệu, sau đó đưa sang mạch giải mã. 

- Mạch giải mã sẽ giải mã để lấy ra các tín hiệu Y, Cr, Cb đồng thời tách xung đồng bộ để lấy ra tín hiệu H.Sync và V.Sync . Tín hiệu Y, Cr và Cb sau đó được đổi sang tín hiệu số để cung cấp cho mạch Scaler, tín hiệu H.Syn và V.Syn cấp cho khối vi xử lý để điều khiển mạch hiển thị, đồng thời cấp sang mạch Scaler để tạo ra các tín hiệu điều khiển như Bit clock, Hs và Vs. 

6) Mạch Video Scaler. 

- Là mạch xử lư các nguồn tín hiệu Video có độ phân giải khác nhau để cho chúng phù hợp với độ phân giải hiện có của màn hình. 

- Nguồn tín hiệu từ Tivi chỉ có độ phân giải là 720 x 576 nhưng vẫn hiển thị chuẩn trên màn hình LCD có độ phân giải là 1280 x 720 điều đó là nhờ mạch Scaler đă chia tỷ lệ tín hiệu một dòng quét (của màn hình Analog) ra thành nhiều đoạn tín hiệu để phù hợp với các điểm ảnh trên màn hình LCD. 

• Đầu vào của mạch Scaler là các tín hiệu: 

- Nguồn tín hiệu lấy từ mạch giải mã hoặc mạch ADC (nhận tín hiệu của máy tính), các tín hiệu này là các tín hiệu chói Y và tín hiệu mầu U, V đă được mã hoá thành dữ liệu số. 

- Các xung đồng bộ Hs và Vs cung cấp cho mạch Scaler để tạo tín hiệu điều khiển màn hình. 

- Dữ liệu cung cấp từ EPROM để tạo hiển thị trên màn hình. 

- Tín hiệu điều khiển từ CPU tới thông qua các bus Data và Clock. 

• Đầu ra của mạch Video Scaler là các tín hiệu: 

- Tín hiệu R, G, B là các dữ liêu số 8 bit mang thông tin về mức sáng, mầu sắc của các điểm ảnh trên màn hình. 

- En là tín hiệu cho phép mạch LVDS hoạt động 

- Dot Clock là tín hiệu điều khiển quét qua các điểm ảnh hay quét ngang màn hình, Dot Clock sẽ xác định số điểm ảnh mà màn hình quét được trong mỗi giây, thông thường nó có tần số khoảng 60MHz, tức là mỗi giây nó quét được khoảng 60 triệu điểm ảnh. 

- Hs - Là tín hiệu điều khiển quét màn hình từ trên xuống dưới (quét dọc), tần số Hs bằng tấn số xung H.Syn và nó xác định só dòng quét mà màn hình thực hiện được trong mỗi giây. 

- Vs là tín hiệu điều khiển quét một màn hình mới, nó có tần số bằng xung V.Syn, tần số Vs sẽ xác định số hình ảnh mà màn hình quét được trong mỗi giây. 

7) Mạch LVDS và màn hình LCD. 

- Mạch LVDS nhận các tín hiệu từ mạch Scaler rồi điều khiển quét tín hiệu trên màn hình tạo ra hình ảnh động. 

- Màn hình tạo ra hình ảnh (giống một lớp phim của máy ảnh) và tạo ra ánh sáng nền để soi sáng lớp hình ảnh đó. 

8) Khối đường tiếng. 

- Khối đường tiếng nhận tín hiệu trung tần tiếng từ khối kênh và trung tấn đưa tới cho qua mạch xử lý tiếng đa hệ sau đó tách sóng điều tần để lấy ra tín hiệu âm tần Audio. 

- Nhận tín hiệu Audio từ các nguồn tín hiệu khác như cổng AV, cổng Component…rồi cho qua chuyển mạch để chọn lấy tín hiệu cung cấp cho mạch công suất. 

- Mạch công suất sẽ khuếch đại tín hiệu Audio rồi cung cấp cho các loa 

>>Bài tiếp theo Bài 3: Sơ đồ khối của Tivi LCD Samsung

Nguồn bài viết: https://www.suativitaihaiduong.com/

Đăng nhận xét

0Nhận xét
Đăng nhận xét (0)
Đọc tiếp: