[Tự Học Sửa TV LCD] Bài 8: IC So Quang (PC817)

Học Nghề Online
0

 Bài trước Bài 7: Khối nguồn của tivi LCD

6). IC so quang (PC817)   Chức năng của IC so quang là truyền thông tin biến đổi điện áp bằng ánh sáng để cách ly điện áp hai bên.  Trên các mạch nguồn, điện áp bên sơ cấp và bên thứ cấp thường có chênh lệch vài trăm vol, điện áp bên sơ cấp được nối đến nguồn điện AC 220V c̣n bên thứ cấp được nối với vỏ máy.                     Hình 12 - IC so quang và mạch hồi tiếp trên các bộ nguồn.   Nguyên lư hoạt động:  -   Khi điện áp V_out tăng => Điện áp lấy mẫu V_r tăng theo => Điện áp chân R  của IC- KA431 tăng  => dòng điện qua IC (đi từ K sang A) tăng => dòng điện  qua đi ốt so quang tăng => ánh sáng chiếu về đèn thu quang tăng => đèn dẫn tăng => điện áp chân V_FB tăng  -   Khi điện áp V_out giảm thì quá tŕnh diễn ra ngược lại và điện áp V_FB cũng  	giảm.  -   Kết quả thu được là điện áp V_FB tăng hay giảm tỷ lệ thuận với điện áp V_out,  	như vậy thông tin biến đổi của điện áp ra V_out đă được truyền về bên sơ cấp tạo  	ra điện áp hồi tiếp V_FB nhưng hai bên vẫn cách ly được điện áp.   1.4 - Phân tích nguyên lư hoạt động của khối nguồn sử dụng IC dao động kết hợp  	với đèn công suất Mosfet.  Hình 13 - Sơ đồ nguyên lư của khối nguồn sử dụng IC dao động và đèn công suất  Hình 14 - Các mạch chính của khối nguồn.  Phân tích chức năng của các linh kiện và mạch:  1). Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu:  Hình 15 - Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu   Điện áp AC220V từ đầu vào đi qua các linh kiện sau:  -   Cầu ch́ F1 có chức năng bảo vệ quá dòng khi nguồn có sự cố chạm chập.  -   Mạch lọc nhiễu gồm các linh kiện C1, L1 và C2 có nhiệm vụ cản trở nhiễu cao  	tần bám theo đường dây không để chúng xâm nhập vào bên trong máy.  -   Điện trở hạn dòng RT có tác dụng hạn chế dòng điện nạp vào tụ khi mới bật  	nguồn, nếu đấu tắt RT thì nguồn sẽ hay bị nổ cầu ch́ khi mới bật nguồn.  -   Cầu đi ốt D1-D4 có nhiệm vụ chỉnh lưu đổi điện áp AC thành điện áp DC cung  	cấp cho nguồn xung.  -   Tụ lọc nguồn C3 sẽ lọc cho điện áp DC bằng phẳng trước khi cấp cho nguồn  	xung hoạt động.  2). Mạch tạo ra điện áp thứ cấp:  Để tạo ra điện áp thứ cấp thì nguồn xung cần phải biến đổi được điện áp DC thành  điện áp biến thiên chạy qua cuộn sơ cấp biến áp, để thực hiện được điều đó trên các  mạch nguồn LCD người ta thường sử dụng cặp IC dao động kết hợp với đèn công suất.  -   IC dao động có chức năng tạo ra xung điện PWM để điều khiển đèn công suất  	hoạt động. ngắt mở, đồng thời thực hiện chức năng ổn định điện áp ra thông qua  	mạch hồi tiếp và thực hiện các chức năng bảo vệ thông qua mạch cảm biến điện  	áp và dòng điện.  -   Đèn công suất thực hiện đóng mở theo điều khiển của IC dao động tạo thành  dòng điện biến thiên chạy qua cuộn sơ cấp biến áp, để thay đổi điện áp ra người ta thay đổi thời gian đóng ngắt của đèn hoặc thay đổi nội trở của đèn. Nếu mạch nguồn sử dụng xung PWM thì nó sẽ thay đổi thời gian ngắt mở của đèn, nếu mạch nguồn sử dụng xung PAM thì nó sẽ thay đổi nội trở của đèn. Hình 16 - Mạch dao động và công suất của khối nguồn có chức năng tạo ra điện áp thứ cấp   Nguyên lư hoạt động để tạo ra điện áp thứ cấp:  -   Khi có điện áp 300V DC đi vào mạch, một dòng điện nhỏ đi qua điện trở mồi  Rmồi (68K) đi vào cấp nguồn cho chân Vcc (7), do có tụ điện C4 mắc ở chân  Vcc nên điện áp không tăng đột ngột mà tăng dần đến khi điện áp đạt ngưỡng 8V (với IC dán) hoặc 12V với IC thường thì mạch Reset (trong IC) sẽ khởi động cho IC hoạt động.  -   Điện trở Rt và tụ Ct mắc ở chân (4) sẽ xác lập tần số dao động ra của IC.  -   Điện áp chân hồi tiếp F/B (Feed Back) và chân Comp (Composistion) sẽ xác lập  	biên độ dao động ra.  -   IC cho xung điện ra ở chân Out (6), xung điện sẽ được đưa đến chân G của đèn  	Mosfet Q1.  -   Đèn Mosfet sẽ hoạt động ngắt mở theo nhịp của xung điện ở tần số khoảng  	50KHz tạo thành dòng điện biến thiên chạy qua cuộn  sơ cấp 1-2 của biến áp  	xung.  -   Dòng điện biến thiên chạy qua cuộn  sơ cấp 1-2 tạo ra từ trường biến thiên cảm  	ứng lên cuộn 5-6-7 bên thứ cấp và cho ta điện áp ra, sau đó các điện áp ra được  	chỉnh lưu thành DC trước khi cấp cho các phụ tải.  -   Đồng thời trên cuộn hồi tiếp 3-4 cũng xuất hiện điện áp cảm ứng, điện áp này  được chỉnh lưu thành DC rồi cho hồi tiếp về chân Vcc để ổn định nguồn cấp cho IC, một nhánh điện áp hồi tiếp cũng được sử dụng để cấp nguồn cho mạch hồi  tiếp so quang.   Ư nghĩa của các chân của IC dao động KA3842  - Chân 1 (Comp) Composistion  là chân hồi tiếp dương, điện áp chân 1 tỷ lệ thuận với biên độ dao động ra.  - Chân 2 (F/B) Feed Back là chân nhận áp hồi tiếp âm, điện áp chân 2 tỷ lệ nghịch với biên độ dao động ra, chân này được sử dụng để điều khiển điện áp ra.  - Chân 3 (ISSEN) là chân cảm biến dòng, khi chân này có điện áp bằng hoặc cao hơn 0,6V thì IC sẽ cho ngắt dao động ra, chân này được sử dụng để thiết kế mạch bảo vệ quá dòng và quá áp.  - Chân 4 (Rt/Ct) là chân tạo dao động, điện trở Rt và tụ Ct bám vào chân 4 sẽ  quyết định tần số dao động của mạch, khi nguồn đang hoạt động tuyệt đối không  được đo trực tiếp vào chân 4 vì điều đó có thể gây hỏng đèn công suất do dao động  ra bị sai.  - Chân 5 (GND) là chân tiếp Mass  - Chân 6 (Out) là chân dao động ra  - Chân 7 (Vcc) là chân cấp nguồn cho IC, chân này có điện áp nuôi là 8 đến 12V với IC chân dán hoặc từ 12 đến 14V với IC chân thường.  - Chân 8 (Vref) là chân điện áp chuẩn, điện áp này do IC tạo ra khoảng 5V để cấp nguồn cho mạch dao động.    3). Mạch giữ cho điện áp ra ổn định.  - Ở các mạch trên có chức năng tạo ra điện áp thứ cấp nhưng không có chức năng ổn định điện áp, điện áp ra sẽ tăng hay giảm khi điện áp vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi.  -  Để giữ cho điện áp ra không đổi khi điện áp vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi người ta thiết kế mạch hồi tiếp so quang, mạch gồm các linh kiện sau đây:   -   Từ điện áp thứ cấp người ta trích lấy một điện áp (gọi là áp lấy mẫu) thông qua  	cầu phân áp bằng điện trở ( như R4, R5 trên mạch).  -   Dùng IC khuếch đại vi sai KA431 để khuếch đại điện áp lấy mẫu làm tăng độ  	nhạy.  -   Dùng IC so quang để truyền sự biến đổi về điện áp từ bên thứ cấp về IC dao động  	bên sơ cấp nhưng vẫn cách ly được điện áp.  Hình 17 - Mạch hồi tiếp so quang làm nhiệm vụ giữ cho điện áp ra cố định khi điện áp vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi.   Nguyên lư ổn áp như sau:  -   Gỉa sử khi điện áp vào (Uvào) tăng lên  => Khi đó điện áp ra (Ura) sẽ có xu hướng tăng theo.  => Điện áp lấy mẫu (U lấy mẫu) cũng tăng (một lượng nhỏ)  => Điện áp U lấy mẫu  tăng một lượng nhỏ và được IC- KA431 khuếch đại thành  	dòng điện tăng đáng kể chạy qua đi ốt so quang  => Dòng qua đi ốt trong IC so quang tăng => khiến dòng qua đèn so quang tăng  => Dòng qua đèn so quang tăng làm cho điện áp chân số 2 (chân F/B) của IC  	tăng lên  => Khi áp chân F/B tăng làm cho biên độ dao động ra giảm xuống  => Đèn công suất hoạt động yếu đi khiến cho điện áp ra giảm xuống về vị trí cũ   -   Khi điện áp vào (U vào) giảm thì quá tŕnh diễn ra ngược lại.  	=> Điện áp ra có xu hướng giảm  => Điện áp lấy mẫu giảm  => Dòng điện qua IC- KA431 giảm  => Dòng điện qua đi ốt trong IC so quang giảm => Dòng điện qua đèn trong IC so quang giảm => Điện áp hồi tiếp về chân 2 (F/B) giảm  => IC điều chỉnh cho biên độ dao động ra tăng lên => Đèn công suất hoạt động mạnh hơn  => Điện áp ra tăng trở lại vị trí cũ  =>> Kết quả là điện áp ra được giữ cố định trong khi điện áp vào có sự thay đổi.   Nếu đặt đồng hồ cực nhậy để đo điện áp đầu vào và đầu ra thì ta sẽ thấy sự biến động điện áp của hai bên như hình dưới đây.  Hình 18 - Khi có mạch hồi tiếp so quang thì sự biến động của điện áp ra không đáng kể trong khi điện áp vào có sự biến động rất lớn.  4). Các mạch bảo vệ.   a) Mạch bảo vệ quá áp.  Khi có một sự hư hỏng bất kỳ ở mạch hồi tiếp khiến cho điện áp hồi tiếp về chân F/B bị mất (ví dụ: đứt R4 hoặc hỏng KA431 hoặc hỏng PC817), khi đó IC dao động KA3842 sẽ cho ra xung điện có biên độ cực đại => đèn công suất hoạt động mạnh và kết quả là điện áp ra tăng lên rất cao (có thể tăng gấp 3 đến 4 lần giá trị ban đầu) và gây nguy hiểm cho các mạch phụ tải.  VÌ vậy trên mạch nguồn người ta phải thiết kế các mạch bảo vệ quá áp để bảo  vệ phụ tải trong các trường hợp trên, mạch được thiết kế theo nhiều dạng nhưng về  nguyên tắc chung là khi điện áp tăng lên khoảng 30% là nguồn sẽ ngắt dao động.   * Cách 1 - Bảo vệ quá áp bằng cách đưa điện áp về chân ISSEN để ngắt dao động ra khi nguồn có sự cố mất hồi tiếp. Hình 19 - Mạch bảo vệ quá áp sử dụng đi ốt Zener mắc ngược từ điện áp hồi tiếp về chân ISSEN   Thông thường đi ốt Zener có điện áp cao hơn điện áp hồi tiếp khoảng 30%  Khi nguồn hoạt động b́nh thường thì không có dòng điện đi qua điốt, khi nguồn có sự cố khiến cho điện áp ra tăng cao, do trên cùng một biến áp nên điện áp hồi tiếp cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng, nếu điện áp hồi tiếp tăng quá điện áp của Dz thì sẽ có dòng ngược đi qua Dz về chân ISSEN để ngắt dao động.  * Cách 2 - Làm mất điện áp chân hồi tiếp dương (Composistion) khi nguồn có sự cố mất hồi tiếp.  Ở cách 2 thì người ta dùng đi ốt có điều khiển Thiristor để thiết kế mạch bảo vệ  quá áp  -  Thiristor được đấu từ chân Composistion (1) xuống mass, từ điện áp hồi tiếp đấu qua đi ốt Zener sang điều khiển chân G của Thiristor.  - Khi nguồn bị mất hồi tiếp, điện áp ra tăng cao và điện áp hồi tiếp cũng tăng theo, khi áp hồi tiếp tăng quá điện áp của Dz thì sẽ có dòng đi qua Dz vào chân G của  Thiristor điều khiển cho Thiristor dẫn => chân Composistion  bị mất điện áp => và khi đó biên độ dao động ra giảm xuống thấp (vì chân 1 có điện áp tỷ lệ thuận với biên độ xung dao động ra)  Hình 20 - Mạch bảo vệ quá áp sử dụng Thiristor  và đi ôt Zener.  * Hiện tượng khi nguồn bị mất điện áp hồi tiếp so quang và mạch bảo vệ quá áp hoạt động :  - Khi nguồn bị mất điện áp hồi tiếp so quang => điện áp ra tăng cao => mạch bảo  vệ quá áp hoạt động và ngắt dao động => điện áp ra lại mất => mạch hoạt động trở lại và lại cho ra điện áp cao, quá tŕnh này lặp đi lặp lại khiến cho điện áp ra bị dao động, nếu đo bằng đồng hồ vạn năng thì thấy điện áp ra cao hơn điện áp quy định và kim đồng hồ dao động lên xuống, nếu có đèn báo nguồn thì đèn báo chớp sáng khoảng 1 giây một nhịp.  Hình 21 - Khi hỏng một trong các linh kiện của mạch hồi tiếp thì ta đo thấy điện áp ra cao và tự kích.  b) Mạch bảo vệ quá dòng.  Khi các tải tiêu thụ có sự cố chạm chập hoặc bị chập đi ốt chỉnh lưu đầu ra, khi  đó dòng tiêu thụ tăng mạnh, đèn công suất bị quá tải và chết sau vài giây.  Để bảo vệ đèn công suất và các linh kiện của mạch nguồn bên sơ cấp thì bộ  nguồn cần phải thiết kế mạch bảo vệ quá dòng, mạch được thiết kế như sau:  Hình 22 - Mạch bảo vệ quá dòng   Từ chân S của đèn công suất ta đấu thêm điện trở Rs xuống mass, tuỳ theo công suất của nguồn mà điện trở này dao động từ 0,22Ω đến khoảng 1Ω, điện trở này sẽ tạo ra sụt áp Us, sụt áp này được đưa sang chân ISSEN.  Khi nguồn hoạt động b́nh thường thì sụt áp trên Rs khoảng 0,2V  Khi nguồn chập tải, sụt áp trên Rs (tức là điện áp Us) tăng lên, khi điện áp này tăng  quá  0,6V thì IC sẽ ngắt dao động ra.   •  Hiện tượng khi nguồn bị chập phụ tải:  - Khi chập phụ tải, dòng tiêu thụ tăng cao, dòng làm việc của đèn công suất  tăng mạnh, sụt áp trên điện trở Rs tăng lên và  sụt áp này được đưa về chân  ISSEN để ngắt dao động, khi ngắt dao động thì đèn công suất không dẫn,  mất điện áp đưa về chân ISSEN và mạch hoạt động trở lại, quá tŕnh này lặp  đi lặp lại và trở thành tự kích, nếu đo điện áp ra thấy điện áp ra thấp và kim  dao động.  1.5 - Khối nguồn sử dụng IC công suất (tích hợp dao động và đèn công suất trong  	một linh kiện)   1). Sơ đồ nguyên lư:  Hình 23 - Mạch nguồn sử dụng IC công suất   IC công suất (STR-Y6400) là mạch tích hợp phần tử dao động và đèn công suất trong một linh kiện, IC có 7 chân:  -   Chân 1 (D/Startup) được nối với chân D đèn công suất và nối đến chân khởi động  	của mạch dao động.            Hình 24 - Sơ đồ chân IC công suất STR- Y6400  -   Chân 2 (S/GND) được nối với chân S của đèn công suất và nối xuống mass bên  	sơ cấp, từ mass bên sơ cấp đi qua điện trở R3 mới về cực âm của tụ lọc nguồn.  -   Chân 3 (Vcc) là chân cấp nguồn cho mạch dao động, điện áp nuôi mạch dao động  	được lấy từ điện áp hồi tiếp.  -   Chân 4 (FB) Feed Back - Là chân hồi tiếp, chân này được thiết kế tăng giảm tỷ lệ  	thuận với điện áp ra.  -   Chân 6 (OCP) Over Current Protection - Chân bảo vệ quá dòng, chân này lấy sụt  	áp trên R3 để thực hiện ngắt dao động khi dòng qua đèn công suất tăng cao.  -   Chân 7 (ADJ) - Chân điều khiển, chân này có thể được sử dụng để tắt mở khối  	nguồn hoặc chuyển giữa hai chế độ Power on và Stanby.   2). Nguyên lư hoạt động:  Khi cấp nguồn cho mạch, mạch chỉnh lưu sẽ đổi điện AC thành điện áp DC300V cung cấp cho nguồn xung, điện áp DC300 đi qua cuộn sơ cấp biến áp cấp vào chân 1 của IC STR-Y6400, điện áp này đi qua mạch khởi động tích hợp trong IC và cấp nguồn cho mạch dao động hoạt động.  Mạch dao động hoạt động và điều khiển cho phần tử công suất trong IC hoạt động tạo ra dòng điện biến thiên đi qua cuộn sơ cấp biến áp.  	Dòng điện biến thiên đi qua cuộn sơ cấp cảm ứng sang các cuộn thứ cấp cho ta điện áp đầu ra, đồng thời cảm ứng sang cuộn hồi tiếp cho ta điện áp hồi tiếp.  	Điện áp hồi tiếp được chỉnh lưu thành áp DC rồi quay lại cấp nguồn cho chân 3 để ổn định Vcc cho mạch dao động.  * Mạch hồi tiếp so quang:  -   Điện áp đầu ra được lấy mẫu thông qua cầu phân áp R4, R5 để tạo ra điện áp lấy  	mẫu.  -   Điện áp lấy mẫu được khuếch đại bởi IC-KA431 rồi điều khiển chân 1-2 của IC  	so quang PC817, chân 3-4 của IC so quang được đưa về để điều khiển chân hồi  	tiếp FB của IC dao động.  -   Nếu điện áp thứ cấp ra tăng (khi áp đầu vào tăng hoặc dòng tiêu thụ giảm) => khi  	đó điện áp lấy mẫu sẽ tăng theo, IC- KA431 sẽ khuếch đại và tạo ra dòng điện đi  	qua IC tăng => dòng điện đi qua đi ốt so quang tăng => dòng điện đi qua đèn so  	quang tăng => điện áp chân FB giảm xuống => mạch dao động cho  dao động ra  	có biên độ giảm xuống => đèn công suất hoạt động yếu đi và cho ra điện áp thứ  	cấp giảm xuống.  -   Nếu điện áp thứ cấp ra giảm xuống thì quá tŕnh điều chỉnh diễn ra ngược lại  Kết quả là điện áp đầu ra luôn được giữ ở giá trị ổn định.  * Mạch bảo vệ quá dòng:  - Điện trở R3 đấu từ mass của sơ cấp nguồn về cực âm của tụ lọc (đấu từ chân 2  sang chân 6) của IC công suất, nếu nguồn bị quá tải do điện áp thứ cấp bị chập, khi  đó đèn công suất hoạt động mạnh, dòng qua đèn công suất tăng cao, sụt áp trên điện  trở R3 tăng lên, sụt áp này sẽ tạo ra chênh lệch điện áp giữa chân 6 với mass, nếu sụt  áp này tăng quá ngưỡng cho phép thì mạch sẽ ngắt dao động để bảo vệ đèn công suất.   * Mạch bảo vệ quá áp:  -   Mạch bảo vệ quá áp  theo dơi điện áp chân Vcc, khi nguồn bị mất hồi tiếp  khiến điện áp ra tăng cao, khi đó điện áp chân Vcc tăng theo => mạch bảo vệ quá áp sẽ hoạt động và ngắt dao động để bảo vệ các phụ tải.

6). IC so quang (PC817) 

Chức năng của IC so quang là truyền thông tin biến đổi điện áp bằng ánh sáng để cách ly điện áp hai bên. 

Trên các mạch nguồn, điện áp bên sơ cấp và bên thứ cấp thường có chênh lệch vài trăm vol, điện áp bên sơ cấp được nối đến nguồn điện AC 220V c̣n bên thứ cấp được nối với vỏ máy. 

IC so quang và mạch hồi tiếp trên các bộ nguồn

Hình 1.3.6 - IC so quang và mạch hồi tiếp trên các bộ nguồn. 

Nguyên lý hoạt động: 

-   Khi điện áp V_out tăng => Điện áp lấy mẫu V_r tăng theo => Điện áp chân R của IC- KA431 tăng  => dòng điện qua IC (đi từ K sang A) tăng => dòng điện qua đi ốt so quang tăng => ánh sáng chiếu về đèn thu quang tăng => đèn dẫn tăng => điện áp chân V_FB tăng 

-   Khi điện áp V_out giảm thì quá tŕnh diễn ra ngược lại và điện áp V_FB cũng giảm. 

-   Kết quả thu được là điện áp V_FB tăng hay giảm tỷ lệ thuận với điện áp V_out, như vậy thông tin biến đổi của điện áp ra V_out đă được truyền về bên sơ cấp tạo ra điện áp hồi tiếp V_FB nhưng hai bên vẫn cách ly được điện áp. 

☞ Nếu bạn muốn học nghề sửa tivi trực tiếp miễn 100% học phí bạn hãy truy cập Công ty sửa tivi tại Hải Dương để đăng ký

1.4 - Phân tích nguyên lư hoạt động của khối nguồn sử dụng IC dao động kết hợp với đèn công suất Mosfet. 

Sơ đồ nguyên lư của khối nguồn sử dụng IC dao động và đèn công suất

Hình 1.4a - Sơ đồ nguyên lư của khối nguồn sử dụng IC dao động và đèn công suất 

Các mạch chính của khối nguồn

Hình 1.4b - Các mạch chính của khối nguồn

Phân tích chức năng của các linh kiện và mạch: 

1). Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu: 

Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu
Hình 1.4.1 - Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu

Điện áp AC220V từ đầu vào đi qua các linh kiện sau: 

-   Cầu chì F1 có chức năng bảo vệ quá dòng khi nguồn có sự cố chạm chập. 

-   Mạch lọc nhiễu gồm các linh kiện C1, L1 và C2 có nhiệm vụ cản trở nhiễu cao tần bám theo đường dây không để chúng xâm nhập vào bên trong máy. 

-   Điện trở hạn dòng RT có tác dụng hạn chế dòng điện nạp vào tụ khi mới bật nguồn, nếu đấu tắt RT thì nguồn sẽ hay bị nổ cầu ch́ khi mới bật nguồn. 

-   Cầu đi ốt D1-D4 có nhiệm vụ chỉnh lưu đổi điện áp AC thành điện áp DC cung cấp cho nguồn xung. 

-   Tụ lọc nguồn C3 sẽ lọc cho điện áp DC bằng phẳng trước khi cấp cho nguồn xung hoạt động. 

2). Mạch tạo ra điện áp thứ cấp: 

Để tạo ra điện áp thứ cấp thì nguồn xung cần phải biến đổi được điện áp DC thành điện áp biến thiên chạy qua cuộn sơ cấp biến áp, để thực hiện được điều đó trên các mạch nguồn LCD người ta thường sử dụng cặp IC dao động kết hợp với đèn công suất. 

-   IC dao động có chức năng tạo ra xung điện PWM để điều khiển đèn công suất hoạt động. ngắt mở, đồng thời thực hiện chức năng ổn định điện áp ra thông qua mạch hồi tiếp và thực hiện các chức năng bảo vệ thông qua mạch cảm biến điện áp và dòng điện. 

-   Đèn công suất thực hiện đóng mở theo điều khiển của IC dao động tạo thành dòng điện biến thiên chạy qua cuộn sơ cấp biến áp, để thay đổi điện áp ra người ta thay đổi thời gian đóng ngắt của đèn hoặc thay đổi nội trở của đèn. Nếu mạch nguồn sử dụng xung PWM thì nó sẽ thay đổi thời gian ngắt mở của đèn, nếu mạch nguồn sử dụng xung PAM thì nó sẽ thay đổi nội trở của đèn.

Mạch dao động và công suất của khối nguồn có chức năng tạo ra điện áp thứ cấp

Hình 1.4.2 - Mạch dao động và công suất của khối nguồn có chức năng tạo ra điện áp thứ cấp 

Nguyên lý hoạt động để tạo ra điện áp thứ cấp: 

-   Khi có điện áp 300V DC đi vào mạch, một dòng điện nhỏ đi qua điện trở mồi Rmồi (68K) đi vào cấp nguồn cho chân Vcc (7), do có tụ điện C4 mắc ở chân Vcc nên điện áp không tăng đột ngột mà tăng dần đến khi điện áp đạt ngưỡng 8V (với IC dán) hoặc 12V với IC thường thì mạch Reset (trong IC) sẽ khởi động cho IC hoạt động. 

-   Điện trở Rt và tụ Ct mắc ở chân (4) sẽ xác lập tần số dao động ra của IC. 

-   Điện áp chân hồi tiếp F/B (Feed Back) và chân Comp (Composistion) sẽ xác lập biên độ dao động ra. 

-   IC cho xung điện ra ở chân Out (6), xung điện sẽ được đưa đến chân G của đèn Mosfet Q1. 

-   Đèn Mosfet sẽ hoạt động ngắt mở theo nhịp của xung điện ở tần số khoảng 50KHz tạo thành dòng điện biến thiên chạy qua cuộn  sơ cấp 1-2 của biến áp xung. 

-   Dòng điện biến thiên chạy qua cuộn sơ cấp 1-2 tạo ra từ trường biến thiên cảm ứng lên cuộn 5-6-7 bên thứ cấp và cho ta điện áp ra, sau đó các điện áp ra được chỉnh lưu thành DC trước khi cấp cho các phụ tải. 

-   Đồng thời trên cuộn hồi tiếp 3-4 cũng xuất hiện điện áp cảm ứng, điện áp này được chỉnh lưu thành DC rồi cho hồi tiếp về chân Vcc để ổn định nguồn cấp cho IC, một nhánh điện áp hồi tiếp cũng được sử dụng để cấp nguồn cho mạch hồi tiếp so quang. 

Ý nghĩa của các chân của IC dao động KA3842 

- Chân 1 (Comp) Composistion  là chân hồi tiếp dương, điện áp chân 1 tỷ lệ thuận với biên độ dao động ra. 

- Chân 2 (F/B) Feed Back là chân nhận áp hồi tiếp âm, điện áp chân 2 tỷ lệ nghịch với biên độ dao động ra, chân này được sử dụng để điều khiển điện áp ra. 

- Chân 3 (ISSEN) là chân cảm biến dòng, khi chân này có điện áp bằng hoặc cao hơn 0,6V thì IC sẽ cho ngắt dao động ra, chân này được sử dụng để thiết kế mạch bảo vệ quá dòng và quá áp. 

- Chân 4 (Rt/Ct) là chân tạo dao động, điện trở Rt và tụ Ct bám vào chân 4 sẽ quyết định tần số dao động của mạch, khi nguồn đang hoạt động tuyệt đối không được đo trực tiếp vào chân 4 vì điều đó có thể gây hỏng đèn công suất do dao động ra bị sai. 

- Chân 5 (GND) là chân tiếp Mass 

- Chân 6 (Out) là chân dao động ra 

- Chân 7 (Vcc) là chân cấp nguồn cho IC, chân này có điện áp nuôi là 8 đến 12V với IC chân dán hoặc từ 12 đến 14V với IC chân thường. 

- Chân 8 (Vref) là chân điện áp chuẩn, điện áp này do IC tạo ra khoảng 5V để cấp nguồn cho mạch dao động. 

3). Mạch giữ cho điện áp ra ổn định. 

- Ở các mạch trên có chức năng tạo ra điện áp thứ cấp nhưng không có chức năng ổn định điện áp, điện áp ra sẽ tăng hay giảm khi điện áp vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi. 

-  Để giữ cho điện áp ra không đổi khi điện áp vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi người ta thiết kế mạch hồi tiếp so quang, mạch gồm các linh kiện sau đây: 

-   Từ điện áp thứ cấp người ta trích lấy một điện áp (gọi là áp lấy mẫu) thông qua cầu phân áp bằng điện trở ( như R4, R5 trên mạch). 

-   Dùng IC khuếch đại vi sai KA431 để khuếch đại điện áp lấy mẫu làm tăng độ nhạy. 

-   Dùng IC so quang để truyền sự biến đổi về điện áp từ bên thứ cấp về IC dao động bên sơ cấp nhưng vẫn cách ly được điện áp. 

Mạch hồi tiếp so quang làm nhiệm vụ giữ cho điện áp ra cố định khi điện áp vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi

Hình 1.4.3a - Mạch hồi tiếp so quang làm nhiệm vụ giữ cho điện áp ra cố định khi điện áp vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi. 

Nguyên lý ổn áp như sau: 

-   Giả sử khi điện áp vào (Uvào) tăng lên 

=> Khi đó điện áp ra (Ura) sẽ có xu hướng tăng theo. 

=> Điện áp lấy mẫu (U lấy mẫu) cũng tăng (một lượng nhỏ) 

=> Điện áp U lấy mẫu  tăng một lượng nhỏ và được IC- KA431 khuếch đại thành dòng điện tăng đáng kể chạy qua đi ốt so quang 

=> Dòng qua đi ốt trong IC so quang tăng => khiến dòng qua đèn so quang tăng 

=> Dòng qua đèn so quang tăng làm cho điện áp chân số 2 (chân F/B) của IC tăng lên 

=> Khi áp chân F/B tăng làm cho biên độ dao động ra giảm xuống 

=> Đèn công suất hoạt động yếu đi khiến cho điện áp ra giảm xuống về vị trí cũ 

-   Khi điện áp vào (U vào) giảm thì quá trình diễn ra ngược lại. 

=> Điện áp ra có xu hướng giảm 

=> Điện áp lấy mẫu giảm 

=> Dòng điện qua IC- KA431 giảm 

=> Dòng điện qua đi ốt trong IC so quang giảm => Dòng điện qua đèn trong IC so quang giảm => Điện áp hồi tiếp về chân 2 (F/B) giảm 

=> IC điều chỉnh cho biên độ dao động ra tăng lên => Đèn công suất hoạt động mạnh hơn 

=> Điện áp ra tăng trở lại vị trí cũ 

=> Kết quả là điện áp ra được giữ cố định trong khi điện áp vào có sự thay đổi. 

Nếu đặt đồng hồ cực nhậy để đo điện áp đầu vào và đầu ra thì ta sẽ thấy sự biến động điện áp của hai bên như hình dưới đây. 

Khi có mạch hồi tiếp so quang thì sự biến động của điện áp ra không đáng kể trong khi điện áp vào có sự biến động rất lớn

Hình 1.4.3b - Khi có mạch hồi tiếp so quang thì sự biến động của điện áp ra không đáng kể trong khi điện áp vào có sự biến động rất lớn. 

4). Các mạch bảo vệ. 

a) Mạch bảo vệ quá áp. 

Khi có một sự hư hỏng bất kỳ ở mạch hồi tiếp khiến cho điện áp hồi tiếp về chân F/B bị mất (ví dụ: đứt R4 hoặc hỏng KA431 hoặc hỏng PC817), khi đó IC dao động KA3842 sẽ cho ra xung điện có biên độ cực đại => đèn công suất hoạt động mạnh và kết quả là điện áp ra tăng lên rất cao (có thể tăng gấp 3 đến 4 lần giá trị ban đầu) và gây nguy hiểm cho các mạch phụ tải. 

VÌ vậy trên mạch nguồn người ta phải thiết kế các mạch bảo vệ quá áp để bảo vệ phụ tải trong các trường hợp trên, mạch được thiết kế theo nhiều dạng nhưng về nguyên tắc chung là khi điện áp tăng lên khoảng 30% là nguồn sẽ ngắt dao động. 

* Cách 1 - Bảo vệ quá áp bằng cách đưa điện áp về chân ISSEN để ngắt dao động ra khi nguồn có sự cố mất hồi tiếp.

Mạch bảo vệ quá áp sử dụng đi ốt Zener mắc ngược từ điện áp hồi tiếp về chân ISSEN

Hình 1.4.4a - Mạch bảo vệ quá áp sử dụng đi ốt Zener mắc ngược từ điện áp hồi tiếp về chân ISSEN 

Thông thường đi ốt Zener có điện áp cao hơn điện áp hồi tiếp khoảng 30% 

Khi nguồn hoạt động bình thường thì không có dòng điện đi qua điốt, khi nguồn có sự cố khiến cho điện áp ra tăng cao, do trên cùng một biến áp nên điện áp hồi tiếp cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng, nếu điện áp hồi tiếp tăng quá điện áp của Dz thì sẽ có dòng ngược đi qua Dz về chân ISSEN để ngắt dao động. 

* Cách 2 - Làm mất điện áp chân hồi tiếp dương (Composistion) khi nguồn có sự cố mất hồi tiếp. 

Ở cách 2 thì người ta dùng đi ốt có điều khiển Thiristor để thiết kế mạch bảo vệ quá áp 

-  Thiristor được đấu từ chân Composistion (1) xuống mass, từ điện áp hồi tiếp đấu qua đi ốt Zener sang điều khiển chân G của Thiristor. 

- Khi nguồn bị mất hồi tiếp, điện áp ra tăng cao và điện áp hồi tiếp cũng tăng theo, khi áp hồi tiếp tăng quá điện áp của Dz thì sẽ có dòng đi qua Dz vào chân G của 

Thiristor điều khiển cho Thiristor dẫn => chân Composistion  bị mất điện áp => và khi đó biên độ dao động ra giảm xuống thấp (vì chân 1 có điện áp tỷ lệ thuận với biên độ xung dao động ra) 

Mạch bảo vệ quá áp sử dụng Thiristor  và đi ôt Zener

Hình 1.4.4b - Mạch bảo vệ quá áp sử dụng Thiristor  và đi ôt Zener. 

* Hiện tượng khi nguồn bị mất điện áp hồi tiếp so quang và mạch bảo vệ quá áp hoạt động : 

- Khi nguồn bị mất điện áp hồi tiếp so quang => điện áp ra tăng cao => mạch bảo vệ quá áp hoạt động và ngắt dao động => điện áp ra lại mất => mạch hoạt động trở lại và lại cho ra điện áp cao, quá trình này lặp đi lặp lại khiến cho điện áp ra bị dao động, nếu đo bằng đồng hồ vạn năng thì thấy điện áp ra cao hơn điện áp quy định và kim đồng hồ dao động lên xuống, nếu có đèn báo nguồn thì đèn báo chớp sáng khoảng 1 giây một nhịp. 

Khi hỏng một trong các linh kiện của mạch hồi tiếp thì ta đo thấy điện áp ra cao và tự kích

Hình 1.4.4c - Khi hỏng một trong các linh kiện của mạch hồi tiếp thì ta đo thấy điện áp ra cao và tự kích. 

b) Mạch bảo vệ quá dòng. 

Khi các tải tiêu thụ có sự cố chạm chập hoặc bị chập đi ốt chỉnh lưu đầu ra, khi đó dòng tiêu thụ tăng mạnh, đèn công suất bị quá tải và chết sau vài giây. 

Để bảo vệ đèn công suất và các linh kiện của mạch nguồn bên sơ cấp thì bộ nguồn cần phải thiết kế mạch bảo vệ quá dòng, mạch được thiết kế như sau: 

Mạch bảo vệ quá dòng

Hình 1.4.4d - Mạch bảo vệ quá dòng 

Từ chân S của đèn công suất ta đấu thêm điện trở Rs xuống mass, tuỳ theo công suất của nguồn mà điện trở này dao động từ 0,22Ω đến khoảng 1Ω, điện trở này sẽ tạo ra sụt áp Us, sụt áp này được đưa sang chân ISSEN. 

Khi nguồn hoạt động b́nh thường thì sụt áp trên Rs khoảng 0,2V 

Khi nguồn chập tải, sụt áp trên Rs (tức là điện áp Us) tăng lên, khi điện áp này tăng  quá  0,6V thì IC sẽ ngắt dao động ra. 

•  Hiện tượng khi nguồn bị chập phụ tải: 

- Khi chập phụ tải, dòng tiêu thụ tăng cao, dòng làm việc của đèn công suất tăng mạnh, sụt áp trên điện trở Rs tăng lên và  sụt áp này được đưa về chân ISSEN để ngắt dao động, khi ngắt dao động thì đèn công suất không dẫn, mất điện áp đưa về chân ISSEN và mạch hoạt động trở lại, quá trình này lặp đi lặp lại và trở thành tự kích, nếu đo điện áp ra thấy điện áp ra thấp và kim dao động. 

1.5 - Khối nguồn sử dụng IC công suất (tích hợp dao động và đèn công suất trong một linh kiện) 

1). Sơ đồ nguyên lý

Mạch nguồn sử dụng IC công suất

Hình 1.5.1a - Mạch nguồn sử dụng IC công suất 

IC công suất (STR-Y6400) là mạch tích hợp phần tử dao động và đèn công suất trong một linh kiện, IC có 7 chân: 

-   Chân 1 (D/Startup) được nối với chân D đèn công suất và nối đến chân khởi động của mạch dao động. 

Sơ đồ chân IC công suất STR- Y6400

Hình 1.5.1b - Sơ đồ chân IC công suất STR- Y6400 

-   Chân 2 (S/GND) được nối với chân S của đèn công suất và nối xuống mass bên sơ cấp, từ mass bên sơ cấp đi qua điện trở R3 mới về cực âm của tụ lọc nguồn. 

-   Chân 3 (Vcc) là chân cấp nguồn cho mạch dao động, điện áp nuôi mạch dao động được lấy từ điện áp hồi tiếp. 

-   Chân 4 (FB) Feed Back - Là chân hồi tiếp, chân này được thiết kế tăng giảm tỷ lệ thuận với điện áp ra. 

-   Chân 6 (OCP) Over Current Protection - Chân bảo vệ quá dòng, chân này lấy sụt áp trên R3 để thực hiện ngắt dao động khi dòng qua đèn công suất tăng cao. 

-   Chân 7 (ADJ) - Chân điều khiển, chân này có thể được sử dụng để tắt mở khối nguồn hoặc chuyển giữa hai chế độ Power on và Stanby. 

2). Nguyên lư hoạt động: 

Khi cấp nguồn cho mạch, mạch chỉnh lưu sẽ đổi điện AC thành điện áp DC300V cung cấp cho nguồn xung, điện áp DC300 đi qua cuộn sơ cấp biến áp cấp vào chân 1 của IC STR-Y6400, điện áp này đi qua mạch khởi động tích hợp trong IC và cấp nguồn cho mạch dao động hoạt động. 

Mạch dao động hoạt động và điều khiển cho phần tử công suất trong IC hoạt động tạo ra dòng điện biến thiên đi qua cuộn sơ cấp biến áp. 

Dòng điện biến thiên đi qua cuộn sơ cấp cảm ứng sang các cuộn thứ cấp cho ta điện áp đầu ra, đồng thời cảm ứng sang cuộn hồi tiếp cho ta điện áp hồi tiếp. 

Điện áp hồi tiếp được chỉnh lưu thành áp DC rồi quay lại cấp nguồn cho chân 3 để ổn định Vcc cho mạch dao động. 

* Mạch hồi tiếp so quang: 

-   Điện áp đầu ra được lấy mẫu thông qua cầu phân áp R4, R5 để tạo ra điện áp lấy mẫu. 

-   Điện áp lấy mẫu được khuếch đại bởi IC-KA431 rồi điều khiển chân 1-2 của IC so quang PC817, chân 3-4 của IC so quang được đưa về để điều khiển chân hồi tiếp FB của IC dao động. 

-   Nếu điện áp thứ cấp ra tăng (khi áp đầu vào tăng hoặc dòng tiêu thụ giảm) => khi đó điện áp lấy mẫu sẽ tăng theo, IC- KA431 sẽ khuếch đại và tạo ra dòng điện đi qua IC tăng => dòng điện đi qua đi ốt so quang tăng => dòng điện đi qua đèn so quang tăng => điện áp chân FB giảm xuống => mạch dao động cho  dao động ra có biên độ giảm xuống => đèn công suất hoạt động yếu đi và cho ra điện áp thứ cấp giảm xuống. 

-   Nếu điện áp thứ cấp ra giảm xuống thì quá tŕnh điều chỉnh diễn ra ngược lại. Kết quả là điện áp đầu ra luôn được giữ ở giá trị ổn định. 

* Mạch bảo vệ quá dòng: 

- Điện trở R3 đấu từ Mass của sơ cấp nguồn về cực âm của tụ lọc (đấu từ chân 2 sang chân 6) của IC công suất, nếu nguồn bị quá tải do điện áp thứ cấp bị chập, khi đó đèn công suất hoạt động mạnh, dòng qua đèn công suất tăng cao, sụt áp trên điện trở R3 tăng lên, sụt áp này sẽ tạo ra chênh lệch điện áp giữa chân 6 với Mass, nếu sụt áp này tăng quá ngưỡng cho phép thì mạch sẽ ngắt dao động để bảo vệ đèn công suất. 

* Mạch bảo vệ quá áp: 

-   Mạch bảo vệ quá áp  theo dơi điện áp chân Vcc, khi nguồn bị mất hồi tiếp khiến điện áp ra tăng cao, khi đó điện áp chân Vcc tăng theo => mạch bảo vệ quá áp sẽ hoạt động và ngắt dao động để bảo vệ các phụ tải.

Bài tiếp theo Bài 9: Phân tích hoạt động máy Panasonic

Nguồn bài viết https://www.suativitaihaiduong.com/

Đăng nhận xét

0Nhận xét
Đăng nhận xét (0)
Đọc tiếp: